Các trường hợp hoàn thuế quy định tại Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Điều 57 Luật Quản lý thuế hiện hành quy định:
“Điều 57. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng;
2. Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
3. Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
5. Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.”
Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã tổng hợp, khái quát các trường hợp được hoàn thuế của Luật hiện hành thành 2 nhóm: (1) Được hoàn thuế theo quy định của pháp luật về chính sách thuế như hoàn thuế GTGT, hoàn thuế TTĐB … trong trường hợp NNT có số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra phát sinh trong kỳ. Theo đó, các quy định về hoàn thuế được quy định các văn bản pháp luật về chính sách thuế. (2) Được hoàn thuế trong trường hợp NNT đã nộp tiền vào NSNN (theo chứng từ nộp tiền) lớn hơn số nghĩa vụ phát sinh phải nộp (theo tờ khai, quyết định, thông báo thuế) nhằm mục đích để có các quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết hoàn thuế theo từng nhóm khoa học hơn và người nộp thuế dễ theo dõi, dễ thực hiện. Cụ thể:
“Điều 70. Các trường hợp hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Cơ quan thuế hoàn trả tiền nộp thừa đối với trường hợp người nộp thuế có số tiền đã nộp ngân sách nhà nước lớn hơn số phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.”.